TRẮC BÁCH DIỆP
Cacumen Platycladi
Trắc bá
Cành
non và lá đã phơi hay sấy khô của cây Trắc bá (Platycladus orientalis (L.) Franco),
họ Hoàng đàn (Cupressaceae).
Mô tả
Dược
liệu thường phân thành nhiều nhánh, các cành nhỏ
dẹt, phẳng. Các lá hình vẩy nhỏ, xếp
đối chéo chữ thập, dính sát vào cành, màu xanh lục
thẫm hoặc xanh lục hơi vàng. Chất giòn, dễ
gãy. Có mùi thơm nhẹ, vị đắng, chát và hơi
cay.
Bột
Màu
xanh lục hơi vàng, soi dưới kính hiển vi thấy:
Các tế bào biểu bì trên của lá hình chữ nhật,
thành hơi dày lên. Tế bào biểu bì dưới hình
gần vuông, có nhiều lỗ khí, lõm xuống, các tế bào
phụ trợ tương đối lớn, nhìn nghiêng có
hình quả tạ. Các tế bào mô mềm chứa các
giọt dầu nhỏ. Sợi mảnh dẻ,
đường kính khoảng 18 mm. Đôi khi có các quản bào có lỗ
viền (tế bào hình ống viền lõm vào) .
Định tính
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel H trộn
với dung dịch natri carboxymethylcellulose (dung dịch 0,2 –
0,5%).
Dung môi khai triển: Cyclohexan - ethyl acetate - Acid formic
(9 : 1 : 0,5).
Dung
dịch thử: Lấy 3 g
bột dược liệu, thêm 50 ml ethanol 70% (TT) và 3 ml dung
dịch acid hydrocloric (TT), đun sôi hồi lưu 3
giờ, lọc, dịch lọc để chấm sắc
ký.
Dung
dịch đối chiếu:
Hòa tan quercetin chuẩn trong ethanol
(TT) để được dung dịch có nồng
độ 0,5 mg/ml.
Cách tiến
hành: Chấm riêng biệt lên
bản mỏng 5 ml dung dịch thử và 1 ml dung dịch đối chiếu, triển
khai sắc ký đến khi dung môi đi được
khoảng 12- 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô
ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch nhôm clorid 1% trong ethanol (TT) và soi
dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 365
nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch mẫu
thử phải có vết phát quang cùng màu, cùng Rf với vết trên sắc ký
đồ mẫu đối chiếu.
Độ ẩm
Không
quá 11,0% (Phụ lục 9.6). Lấy khoảng 1 g dược
liệu (đã được tán mịn và cân chính xác),
sấy trong tủ sấy ở 100 - 105 °C, áp suất thường đến
khối lượng không đổi.
Tạp chất
Không
quá 6% ( Phụ lục 12.11).
Tro toàn phần
Không
quá 10,0% (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid
Không
quá 3,0% (Phụ lục 9.7).
Chất chiết
được trong dược liệu
Không
được ít hơn 15,0%.
Dùng
phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), Sử
dụng ethanol 95% (TT) làm dung
môi.
Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao (Phụ lục 5.3).
Pha động: Hỗn hợp dung môi gồm methanol - dung dịch
kalidihydrophosphat 0,01M - acid acetic băng (40 : 60 : 1,5)
Dung dịch đối
chiếu: Cân chính xác một
lượng quercitroside
chuẩn, hòa trong methanol (TT)
để được dung dịch có nồng độ
50 mg/ml.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,5 g bột
dược liệu vào bình nón nút mài, thêm chính xác 20,0 ml methanol (TT), cân. Lắc siêu âm 30
phút, để nguội, cân lại và bổ sung methanol để
có khối lượng ban đầu, lắc kỹ và
lọc. Lấy dịch lọc làm dung dịch thử.
Điều kiện sắc ký:
Cột
thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm), được nhồi pha
tĩnh C dùng cho sắc ký (5 mm) (Cột C18 là thích hợp).
Detector quang phổ hấp thụ tử ngoại
khả kiến ở bước sóng 254 nm.
Thể tích tiêm: 10 ml.
Cách tiến hành
Tiêm
dung dịch chuẩn. Tính số đĩa lý thuyết
của cột tính trên pic của quercitroside phải không
được dưới 1500.
Tiêm riêng biệt dung
dịch đối chiếu và dung dịch thử vào máy
sắc ký lỏng. Căn
cứ vào diện tích pic thu được từ dung
dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C21H20O11
chuẩn, tính hàm
lượng quercitroside (C21H20O11)
trong dược liệu.
Dược
liệu phải chứa không được ít hơn 0,1% quercitroside
(C21H20O11), tính theo dược
liệu khô kiệt.
Chế biến
Thu hái vào mùa
hạ và thu. Lấy dược liệu về, chặt
lấy cành nhỏ và lá, phơi trong râm.
Bào chế
Trắc bách
diệp: Loại bỏ tạp chất và cành cứng,
đem dùng.
Trắc bách
thán: Lấy Trắc bách diệp đã nhặt sạch, cho
vào nồi, đun to lửa, sao cho có màu sém nâu bên ngoài và màu
sém vàng bên trong (sao tồn tính).
Bảo quản
Để
nơi khô mát, đậy kín.
Tính vị, quy kinh
Khổ, sáp,
hàn. Vào các kinh phế,can tỳ.
Công năng, chủ trị
Lương
huyết chỉ huyết. Chủ trị: Nôn ra máu, chảy
máu cam, ho ra máu, đại, tiểu tiện ra máu, băng
huyết, rong huyết.
Cách dùng, liều lượng
Ngày
uống 6 - 12 g; dùng ngoài với lượng thích hợp